[tintuc]Trân trọng kính mời các đồng nghiệp quan tâm tham dự Hội thảo khoa học trực tuyến do Hội Khoa học Kỹ thuật hàn Việt Nam kết hợp với Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Hàn và Xử lý bề mặt tổ chức.
Mặc dù còn gặp không ít khó khăn song nhiều doanh nghiệp chế tạo vừa và nhỏ (SME) Việt Nam vẫn đang không ngừng nỗ lực để tự khẳng định mình và tạo ra đóng góp thiết thực cho xã hội.
Vật liệu hàn là mặt hàng công nghiệp phụ trợ quan trọng đóng vai trò không thể thiếu đối với các ngành đóng tàu, ôtô, xe máy, điện tử,… Hơn 10 năm trước, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn vật liệu hàn khiến sản phẩm chế tạo trong nước thường bị đội chi phí và trở nên kém cạnh tranh. Theo dự báo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhu cầu về vật liệu hàn trong nước sẽ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới. Năm 2018, sản lượng sắt thép tiêu thụ nội địa đạt gần 21,75 triệu tấn; nếu tính bình quân sản lượng que hàn chiếm 3 – 5% tổng sản lượng thép tiêu thụ (trừ thép dây) thì nhu cầu đối với riêng mặt hàng này đã là rất lớn. Tuy nhiên, sản lượng que hàn do các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp ra thị trường (trong năm 2017) mới chỉ đạt hơn 52.000 tấn – số liệu của công ty nghiên cứu thị trường Vibiz.
Que hàn KOVI, sản phẩm của Công ty TNHH Bảo Chi. Ảnh: BCC.
Nhận thức rõ về khoảng trống trên một thị trường ngách (niche market) đầy hấp dẫn, một số doanh nghiệp tiên phong trong nước như Việt Đức, Kim Tín, Hữu Nghị, Tân Nam Đô, Atlantic,… đã mạnh dạn mua sắm máy móc, công nghệ,… cũng như chủ động liên kết, hợp tác để tăng cường sự hiện diện và chiếm lĩnh thị phần. Mặc dù vậy, không phải loại que hàn nào cũng đạt được vị thế tốt và doanh nghiệp còn thiếu quy trình chuẩn cho những sản phẩm thực sự “đẳng cấp”.
Kỹ sư Ngô Văn Trọng, nhà sáng lập kiêm tổng giám đốc Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) cho biết cơ duyên đến với anh từ đầu năm 2019 khi được một người thầy, đồng nghiệp trong ngành cơ khí thông báo về một dây chuyền sản xuất que hàn của Hàn Quốc có giá chào hấp dẫn. Tại thời điểm ấy, trong đầu anh không hề có bất cứ ý niệm gì về mảng chế tạo que hàn; ngoài ra anh cũng chưa từng “mục kích sở thị” một quy trình sản xuất que hàn trên thực tế dẫu xuất thân là một kỹ sư hàn được đào tạo bài bản (tốt nghiệp Đại học Bách Khoa Hà Nội). Nhưng sau khi bàn bạc với các cộng sự, anh vẫn quyết định nhập dây chuyền về để thử, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Thoạt đầu, khi nhìn đống máy móc vừa được kéo tới xưởng, anh không khỏi hoang mang bởi trông chúng không khác gì một đống phế liệu ngổn ngang. Trong suốt vài tháng sau đó, anh và đội ngũ của BCC đã làm việc không biết mệt mỏi, vùi đầu vào tìm hiểu thiết kế, nguyên lý hoạt động của máy cùng quy trình sản xuất que hàn.
Phân xưởng sản xuất que hàn của Công ty BCC. Ảnh: BCC.
“Để làm chủ năng lực bảo dưỡng và sửa chữa những chi tiết đơn lẻ, chúng tôi đã làm hỏng máy không biết bao nhiêu lần”, anh Trọng tâm sự. Nhờ sự nỗ lực và được bạn bè, đồng nghiệp, nhất là những người đã có kinh nghiệm với loại máy này hỗ trợ, sau gần 2 năm, dây chuyền sản xuất que hàn của BCC đã được lắp đặt hoàn chỉnh và sẵn sàng đi vào hoạt động với công suất thiết kế 400 tấn/tháng cho giai đoạn 1 và hoàn toàn có thể mở rộng lên 600 tấn/tháng. Sản phẩm làm ra cho chất lượng vượt trội với ưu điểm: dễ tạo hồ quang và duy trì lâu trong nhiều điều kiện môi trường, ít tạo khói hàn, ít bắn tóe khi hàn, sỉ dễ bong, mối hàn sáng đẹp,… Bên cạnh đó, anh Trọng và các kỹ sư của BCC còn liên tục tìm cách cải tiến để tạo nên loại que hàn thân thiện với người sử dụng, nhất là những thợ cơ khí không chuyên (thợ vườn).
“Bản thân cái tên KOVI cũng lại là một sự tình cờ,” anh Trọng cho biết. Anh thừa nhận rằng mình ban đầu chỉ nghĩ được những danh xưng ghép theo kiểu Việt – Hàn, Hàn – Việt,… Thế rồi COVID-19 bùng phát khiến mọi hoạt động sản xuất, cung ứng bị gián đoạn, anh quyết định chọn cái tên KOVI bởi nó vô tình cũng được phát âm gần giống với COVID và cũng để ghi nhớ một biến cố kinh hoàng trong lịch sử nhân loại. Que hàn KOVI đánh dấu bước chuyển mình của BCC để trở thành một nhà sản xuất vật liệu hàn chuyên nghiệp (que hàn, tấm chịu mòn,…) thay vì chỉ nhận các hợp đồng gia công. Trong số những đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới, BCC rất muốn tiếp sức và nâng đỡ các thợ vườn ở những miền quê còn nhiều thiếu thốn bằng các sản phẩm chất lượng với mức giá phải chăng. Anh Trọng kỳ vọng BCC sẽ bán được ít nhất 200 tấn que hàn/tháng trong năm 2022, đạt doanh thu gần 60 tỷ VNĐ và tạo công ăn việc làm cho hơn 30 lao động,…
Cá nhân anh Trọng rất ngưỡng mộ nhà công nghiệp kiêm phát minh người Thụy Điển Oscar Kjellberg (1870 – 1931) – cha đẻ của que hàn điện (coated electrode) và 2 công ty kỹ thuật lừng danh thế giới: Elektriska Svetsnings-Aktiebolaget (ESAB, trụ sở tại Thụy Điển) và Kjellberg Finsterwalde (Đức)1. Anh cũng ấp ủ kế hoạch xuất khẩu que hàn KOVI, tấm chịu mòn D-Plate, miếng nhám HIBEST,… trong tương lai không xa để khẳng định với bạn bè quốc tế rằng Việt Nam hoàn toàn có thể làm được những sản phẩm công nghiệp phụ trợ với chất lượng không hề thua kém Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… Nhưng trước mắt anh cần tập trung cho mục tiêu ngắn hạn quan trọng và thiết thực hơn cả: chinh phục thị trường trong nước.
Chú thích
1. Ngày 27/06/1908, Oscar Kjellberg được cấp bằng sáng chế No.231733 tại Đức cho phát minh “Que hàn và quy trình hàn điện” (Electrode and procedure for electrical soldering). Trên cương vị tổng giám đốc ESAB (hoạt động từ năm 1904), năm 1921, Kjellberg cho thành lập thêm công ty Kjellberg Elektroden GmbH tại Berlin cùng 6 cổ đông (toàn bộ là người Đức và Thụy Điển) để sản xuất và thương mại hóa que hàn điện.
[tintuc]BCC được xây dựng từ 2014 trên bởi một nhóm anh em kỹ sư hàn từ Đại Học Bách Khoa Hà Nội dựa trên nền tảng là niềm đam mê và kiến thức về kỹ thuật và công nghệ. Sau 5 năm hình thành và phát triển, BCC đã, đang dần định hình trong tâm trí của khách hàng là hướng đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp giải pháp về Công nghệ bề mặt hàng đầu (Surfacing technolgoies)
Nhằm hướng tới mục tiêu định hướng quốc tế hóa thương hiệu, BCC chính thức điều chỉnh bộ nhận diện thương hiệu mới và thay đổi khẩu hiêu của thương hiệu cho phù hợp với triết lý xây dựng của BCC trong giai đoạn tiếp theo.
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi muốn giải thích ý nghĩa và triết lý của cầu khẩu hiểu “More than a good partner” (Hơn cả một đối tác tốt). Câu khẩu hiểu nó là biêu tượng của tinh thần, giá trị mà BCC mong muốn xây dựng. Cụ thể BCC muốn hướng tới con người và mối quan hệ của con người trong việc phát triển tổ chức. BCC lấy câu khẩu hiểu để xây dựng 3 mối quan hệ mà BCC tin rằng nó là mấu chốt để phát triển một tổ chức bền vững, trường tồn.
MỐI QUAN HỆ GIỬA BCC VỚI KHÁCH HÀNG
Đây là mối quan hệ quan trọng mà BCC, những con người của BCC cần xây dựng. Mối quan hệ này được biểu hiện ở 3 cấp độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu, từ cơ bản đến thân thiết.
Mối quan hệ “Người mua – Kẻ Bán”. Đây là bước đầu tiên cho bất kể một tổ chức, công ty nào cũng phải bắt đầu. Ở Mối quan hệ này, “người mua” và “kẻ bán” đôi khi có lợi ích đối lập nhau. Người mua muốn mua rẻ, giá trị nhiều. Nhưng người bán lại muốn ngược lại. Nên ở cấp độ này, mối quan hệ rất khó để có được sự bền vững.
Mối quan hệ đối tác: Khi mối được nâng cấp trở thành đối tác, làm việc hướng đến lợi ích kinh chung thì sự tương tác và tin tưởng sẽ đến từ 2 chiều. Và Khi quan hệ đối tác được duy trì, lâu dài thì chúng ta có 1 mối quan hệ đối tác tốt. Nhưng, ở một thời điểm nào đó trong mối quan hệ này, 2 phía nhất thời không đảm bảo lợi ích kinh tế thì mối quan hệ sẽ bị lung lay.
và Hơn cả một đối tác tốt là tiêu chí mà BCC đang hướng tới để xây dựng. Ở đó BCC với khách hàng ngoài là đối tác tốt, chia sẻ lợi ích kinh tế cùng nhau còn là mối quan hệ thân thiết, bằng hữu mà đối khi lợi ích kinh tế không phải là cái đặt lên hàng đầu. Mà ở đó là sự thấu hiểu, cảm thông, hỗ trợ và chia sẻ cả trong công việc và ngoài cuộc sống.
MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP, CỘNG SỰ
BCC luôn đặt con người là trung tâm để đặt và giải quyết vấn đề. Và Đội ngũ là máu thịt của BCC. Xây dựng đội ngũ là một trong nhưng nhiệm vụ sống còn. Nhưng câu hỏi đặt ra là tiêu chí là gì? Cơ sở nào để có được một đội ngũ vững mạnh, tin tưởng nhau, tâm huyết xây dựng.
Mối quan hệ “người cùng công ty“. Tổ chức được cấu thành từ các thành viên đến từ nhiều nơi, nhiều hoàn cảnh, trình độ và niềm tin khác nhau. Bởi Vậy thông thường, chúng ta bắt đầu bằng mối quan hệ của “người cùng công ty”, là cấp độ khởi thủy và cơ bản nhất. Ở cấp độ này, đôi khi mỗi người sẽ theo đuổi một tiêu chí và mục đích rất khách nhau. Điều này xuất hiện rất nhiều ở các doanh nghiệp và tổ chức hiện tại. Nó là yếu tố làm cho các tổ chức không thể đi một cách bên vững.
Một quan hệ “Cộng sự“. Khi những “người cùng công ty” nâng cấp mối quan hệ và coi nhau là cộng sự, là đối tác trong công việc. Họ bắt đầu có những điểm chung về lợi ích kinh tê. Ở mối quan hệ này, chúng ta có xu hướng làm tốt nhiệm vụ của chúng ta để đảm bảo sẽ có một kết quả chung tốt. Và khi mối quan hệ cộng sự được duy trì và phát triển lâu bên, chúng ta sẽ có mối quan hệ “đối tác tốt“.
BCC hướng đến việc xây dựng và nâng tầm mối quan hệ “đối tác tốt” trong nội bộ của BCC. Ở đố, những người đồng nghiệp, cộng sự tốt có thể coi nhau như anh em, như bằng hữu. Và luốn tìm mọi cách, cơ hội để tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ nhau cả trong công việc và ngoài cuộc sống. Và Khi đó BCC có một cái được gọi là “GIA ĐÌNH BCC“
MỐI QUAN HỆ GIỮ CÁC THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG
Để đi dài, đi bên vững, BCC không thể chỉ dựa vào các thành viên sáng lập, những cổ đông ban đầu. Mà chắc chắn, BCC sẽ phải đón nhận thêm các nhà đầu tư, cổ đông mới. Và Xây dựng mối quan hệ giữa các cổng đông, thành viên sở hữu là một trong 3 mối quan hệ quan trọng mà BCC muốn xây dựng. Và đương nhiên, nó cũng sẽ phải trải qua 3 cấp độ tự cơ bản đến nâng cao.
Mội quan hệ “người buôn tiền, kẻ mong vốn”.
Mối quan hệ đối tác tin cậy
Và Hơn cả một đối tác tốt.
Quang Minh, Ngày 20/4/2021
Ngô Văn Trọng Sáng lập BCC
[/tintuc]
[tintuc]
Tài liệu này mô tả quy trình sửa chữa đắp phục hồi con lăn đúc liên tục (Continuous Casting Rolls) bằng chu trình hàn hồ quang được nghiên cứu bởi BCC D-Techs - Giải pháp phục hồi và tăng cường bảo vệ bề mặt công nghiệp bằng công nghệ hàn đắp. Nó đề cập đến các vấn đề của vật liệu cơ bản, thông số hàn, các yêu lưu ý trong suốt quá trình hàn, quá trình xử lý nhiệt sau khi hàn và đặc điểm nổi bật của dây hàn hợp kim.
2.0CÔNG VIỆC VÀ VẬT LIỆU NỀN
2.1 Công việc
Con lăn đỡ làm việc trong môi trường nhiệt độ cao (bức xạ nhiệt), nhiệt độ thay đổi và chịu lực nén từ trọng lượng của trọng lượng phôi thép cộng với ma sát lăn giữa bề mặt con lăn và bề mặt phôi thép chạy qua. Đó tất cả là những nguyên nhân gây mòn, thủng vỡ trên bề mặt của con lăn có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu hàn va kỹ thuật hàn phù hợp cho việc phục hồi bề mặt và kích thước của con lăn.
2.2 lớp vật liệu nền của con lăn
Tài liệu này đề cập đến việc hàn đắp cho con lăn đỡ trong ngành sản xuất thép. Loại vật liệu sử dụng trong quy trình này được đề cập tại tiêu chuẩn EN 10269, 16CrMo44, 25CrMO4, 42CrMo4hoặc loại tương đương. Thành phần tỉ lệ của các loại thép được đề cập như trong bảng 1
Bảng 1: Thành phần hóa học của vật liệu cơ bản
3.0 VẬT LIỆU HÀN ĐĂP
Dây hàn D430, D414 được khuyến nghị dung trong hàn sửa chữa bề mặt của những loại con lăn này.
Trong đó, Dây hàn D430 được sử dụng cho hàn lớp hàn lót. Kim loại hàn được sử dụng đặc biệt cho con lăn với loại vật liệu nền 42CrMo4 hoặc thành phần tương đương loại mà có hàm lượng cac-bon lớn 0.3%. Đây hàn D414N được sử dụng cho các lớp hàn đắp sau đó. Tùy thuộc và chiều dầy đắp mong muốn, số lớp hàn có thể là 2 hoặc lớn hơn.
Với những loại con lăn 16CrMo44 và 25CrMo4, dây hàn hợp kim D430 có thể được sử dụng trực tiếp sau khi bề mặt đã được làm thật sạch trước khi hàn mà không cần sử dụng lớp hàn lót.
Kim loại mối hàn từ dây D430 chứa thành phần cac-bon thấp, silicon thấp, hợp kim Chromium, Molydenum thấp, kim loại hàn thấp. và dây D414 có lượng cac-bon trung bình, kim loại hàn thép Mác-ten-xít có bổ sung thêm Nickel, Molydenum và Vanadium. Kim loại hàn cũng bao gồm việc bổ sung thêm 1 lượng có kiểm soát Nitrogen. Sự kết hợp vật liệu hàn này mang lại cho lớp vật liệu hàn đắp cấu trúc nhiệt luyện cac-bon trung bình như trong cấu trúc của thép Mac-ten-xit. Do đó, nó được thiết kế cho các loại vật liệu có tính chất cứng và Dai. Việc bổ sung Nitrogen trong khi hàn sẽ làm cho lớp hàn đắp cứng hơn và chống mòn tốt hơn trong các ứng dụng làm việc dưới áp lực cao và nhiệt độ cao, nhiệt độ theo chu trình.
4.0 KĨ THUẬT VÀ THÔNG SỐ HÀN
Điểm ưu việt của dây hàn hợp kim SAW là lớp hàn đắp có đường hàn với tỉ lệ cao hơn (độ rộng, chiều cao). Lớp hàn đắp cũng có được hàn thống nhất giữa vùng đỉnh và vùng chân mối hàn. Một biểu đồ phác thảo của bề mặt lớp đắp có đường hàn của quy trình hàn đắp con lăn được thể hiện như Hình 1. Nhìn chung, chiều cao được đắp của quá trình hàn dưới lớp thuốc (SAW) sẽ thấp hơn so với các quá trình hàn tương khác với cùng một số lớp hàn.
Hình 1: So sánh về chiều cao mối hàn giữa SAW và GMAW
Đối với lớp đắp, việc chồng lớp các đường liền kề có thể giảm đáng kể biến dạng của kết cấu hàn (hình 1). Do đó, việc định vị dây trong suốt quá trình hàn sẽ làm đảm bảo độ chồng lớp đường hàn cao hơn (xấp xỉ 50%) để giảm biến dạng của kết cấu được thể hiện trong hình 2.
Hình 2 - Ảnh hưởng của việc chồng lớp hàn (bước nhảy) đối với biến dạng hàn
5.0 SỰ XỬ LÍ NHIỆT SAU KHI HÀN VÀ BIỆN PHÁP KHỬ ỨNG SUẤT DƯ
Việc hàn là quá trình cấp nhiệt vào kết cấu hàn, nó sẽ hình trong trong kết cấu ứng suất dư sau khi kết thúc công việc hàn. Nhiệm vụ của công tác sử lý nhiệt là giảm ứng suất dư và sắp xếp lại cấu trúc của tổ chức kim loại hàn. Với những Con lăn nhỏ (cán thép) có thể sử dụng lò để thực hiện công việc này. Đối với con lăn kích thước lớn (con lăn đỡ lò) toàn bộ bề mặt sau khi hàn phải được xử lý nhiệt và kiểm soát nhiệt độ bằng máy xử lý nhiệt sáu kênh. Quy trình kiểm soát nhiệt được thực hiện như sau:
Đưa nhiệt động lên 400-450 độ và giữ ở nhiệt độ đó trong vòng từ 6-8 giờ.
Nhiệt độ con lăn trước khi thực hiện phải thấp hơn 100 độ
Tốc độ nung nóng (tăng nhiệt) và làm nguội (giảm nhiệt) tối đa là 100 độ/giờ
Độ cứng của bề mặt con lăn sau khi xử lí nhiệt sau khi hàn được thể hiện trong hình 4. Độ cứng đạt được sau khi xử lý nhiệt là 40-42 HRC. Việc kiểm soát nhiệt độ là đặc biệt quan trọng. Vì nếu nhiệt độ vượt quá giớ hợn trên (>450 độ) tổ chức tế vi lớp hàn đắp sẽ bị làm thô các cấu tạo vi lượng và làm mềm kim loại hàn.
Hình 4: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý nhiệt và độ cứng bề mặt lớp hàn đắp
6.0 TÓM TẮT CÁC BƯỚC HÀN HÀN
Quy trình hàn được khuyến nghị cho hàn đắp phục hồi cho con lăn đỡ bao gồm các bước đề cập dưới đây
6.1 Chuẩn bị bề mặt:
Con lăn cần được được kiểm tra trước khi tiến hành công việc hàn bề mặt. Bề mặt con lăn phải được làm sạch khỏi bụi bẩn, rỉ sét, dầu mỡ…
Kiểm tra (Siêu âm) toàn bộ cả trên bề mặt và bên trong kết cấu. Trong trường hợp có tồn tại vết nứt, nó cần được thổi bỏ và sửa chữa lại bằng dây hàn bù.
6.2 Khử ứng suất trước khi hàn
Con lăn sau khi làm việc từ khi cấp mới đã có tồn tại ứng suất dư và bề mặt đã bị biến cứng một phần. Do đó, Con lăn, tốt hơn hết, là nên được giảm ứng lực từ 400-450 độ trong khoảng 1 giờ cho mỗi 1 inch độ dầy và làm mát từ từ để giảm ứng suất dư có sẵn.
6.3 Gia nhiệt và duy trì nhiệt:
Gia nhiệt tối thiều tới 250 độ trước khi bắt đầu hàn và duy trì nhiệt độ tương tự (không vượt quá 250 độ) trong suốt quá trình hàn.
6.4 Hàn
Phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của con lăn, quy trình hàn sử dụng với lớp lót của D430 và các lớp hàn đắp D414
Với thông số hàn tối ưu, mỗi lớp hàn sẽ dầy thêm 2-3mm trên đường kính của con lăn. Thông số hàn như đề cập ở Quy trình hàn.
Nhiệt độ duy trì ở mức 250 độ sẽ được duy trì trong suốt quá trình hàn.
6.5 giảm ứng lực sau khi hàn:
Sau khi hàn con lăn phải được tiến hàn xử lý nhiệt nhằm khử ứng suất dư trong kết cấu và sắp xếp lại tổ chức tế vi của kim loại hàn.
6.6 Gia công bề mặt sau khi hàn
Con lăn sau khi được xử lý nhiệt sẽ được gia công hoàn thiện lại bề mặt cho đến khi đạt được kính thước mong muốn. Các thống số bề mặt: Kích thước, độ nhám bề mặt, độ đồng tâm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo các thong số vận hành của con lăn sau khi phục hồi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của con lăn sau khi phục hồi.
6.7 Kiểm tra:
Các biện pháp kiểm tra sau khi hàn sẽ được thực hiện:
Kiểm tra không phá hủy (PT & UT) Thực hiện trước khi gia công bề mặt.
Kiểm tra kích thước con lăn
Kiểm tra độ tròn và đồng tâm của con lăn.
7.0CÁC LƯU Ý KHI THỰC HIỆN
Trong suốt ứng dụng đắp phục hồi, nên làm theo cảnh báo dưới đây để nhằm đạt được kết quả như mong đợi
Làm sạch con lăn trước khi hàn
Giảm ứng suất dư của con lăn trước khi hàn
Gia nhiệt con lăn tới 250 độ và duy trì nhiệt độ đó trong suốt quá trình hàn.
Con lăn ở bên trong lò sẽ phải đặt trong 1 vị trí hợp lí trong hoặc giữa để có được luống nhiệt đều và tốt hơn xung quanh chúng.
Kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý nhiệt đảm bảo sự đồng đều của toàn bộ bề mặt con lăn. Tốc độ nung nóng và làm nguội không vượt quá 100 độ/giờ.
Trong suốt quá trình xử lý nhiệt, sau khi làm nguội xuống 100 độ C, con lăn sẽ được cho phép làm nguội thông thường (air-cool) tới nhiệt độ phòng. Độ cứng đạt được thực sự chỉ có sau khi làm mát tới nhiệt độ trong phòng (25-30 độ C).
8.0 ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA DÂY HÀN D-430 VÀ D414
Là một loại dây hợp kim với lượng cac-bon thấp (<0.05%), lượng Silicon thấp (<0.4%) có bổ sung thêm Chromium, Nickel và Molybdenum.
Bề mặt lớp đắp đồng đều, độ liên kết tốt hơn và đồng đều về độ cứng.
Kim loại hàn lớp đắp không bị nứt vỡ và sau khi xử lí giảm ứng lực sẽ hình thành cấu tạo tổ chức tế vi ổn định.
Chống mòn tối ưu
Bề mặt lớp đắp có khả năng chống mài mòn trong điều kiện làm việc khí hậu bình thường.
Tỉ lệ lớp đắp tốt đáng kể với thông số hoạt động bình thường (xấp xỉ 6.0 kg/1 giờ hồ quang với dây đường kính 2.4mm)
D-Techslà thành viên của BCC, tập trung và việc phát triển, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ đắp phủ bề mặt, cụ thể gồm:
Sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate
Sản xuất và gia công chi tiết chịu mòn D-Parts từ tấm chịu mòn 2 thành phần và nhựa cao phân tử Murdotec
Tư vấn và cung cấp giải pháp phục hồi và bảo về bề mặt thiết bị sử dụng công nghệ hàn đắp, công nghệ phủ bề mặt bằng vật liệu phi kim.
[/tintuc]
[tintuc]
Hiện tạiD-Techs thuộc BCCđang liên tục mở rộng thị trường và mở rộng sản xuất. Chúng tôi rất cần các kỹ sư, kỹ thuật viên cơ khí cho các vị trí sau:
KINH DOANH KỸ THUẬT.
Mô tả công việc:
– Kinh doanh sản phẩm Tấm Chịu Mòn D-Plate và Chi tiết chịu mòn chế tạo từ tấm D-Parts – Triển khai kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm. – Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, giải thích, tư vấn và tiếp thị, bán sản phẩm tới khách hàng. – Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng.
Yêu cầu công việc – là người có nền tảng kỹ thuật, thi công và có kinh nghiệm phụ trách các ngành công nghiệp nặng Khai Mỏ, Nhiệt Điện, Mía Đường, và Thép. Và phải là người YÊU THÍCH KINH DOANH – Có hiểu biết về các ngành công nghiệp nặng kể trên (Khai Mỏ, Nhiệt Điện Than, Thép…). – Có từ 1-2 kinh nghiệm bán hàng trong lĩnh vực cơ khí, Công nghiệp nặng. – Những thành tích cụ thể về bán hàng sẽ là một lợi thế. – Khả năng làm việc trong môi trường năng động và áp lực cao. – Khao khát gặp gỡ mọi người. – Mong muốn thành công trong sự nghiệp bán hàng. – Khả năng hoạch định và tổ chức công việc, kỹ năng thuyết phục và truyền đạt tốt. – Có khả năng đọc hiểu tài liệu bằng tiếng Anh. – Năng động, nhiệt tình. Có tinh thần làm việc theo đội, nhóm. – Có thể đi công tác xa. – Mức lương thỏa thuận.
Quyền lợi được hưởng: – Được hưởng hoa hồng theo doanh số bán hàng tháng. – Được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định tại Luật lao động: BHXH, BHYT, BHTN, … – Hưởng các chế độ tiền thưởng, trợ cấp tiền xăng xe và điện thoại theo quy định Công ty. – Có cơ hội được tham gia các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài nước. – Làm việc trong môi trường thân thiện, cơ hội học hỏi và thăng tiến. – Làm việc giờ hành chính; Nghỉ chiều thứ 7.
Tiêu đề mail ghi rõ: Ứng tuyển kỹ sư bán hàng /Kỹ Thuật Viên Liên hệ trực tiếp với Ms. Hồng Ánh (Mobiel/Zalo: 0904-221626)
D-Techslà thành viên của BCC, tập trung và việc phát triển, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ đắp phủ bề mặt, cụ thể gồm:
Sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate
Sản xuất và gia công chi tiết chịu mòn D-Parts từ tấm chịu mòn 2 thành phần và nhựa cao phân tử Murdotec
Tư vấn và cung cấp giải pháp phục hồi và bảo về bề mặt thiết bị sử dụng công nghệ hàn đắp, công nghệ phủ bề mặt bằng vật liệu phi kim.
[/tintuc]
[tintuc]Máy nghiền đứng (Vertial Roller Mills - VRM) là thiết bị nghiền phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, VRM được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xi măng và một số nhà máy nhiệt điện.
Nguyên liệu được nghiền nhỏ theo kích thước thiết đầu ra nhờ áp lực giữa con lăn nghiền và bàn nghiền.
Sử dụng chung một nguyên lý làm việc, nhưng mỗi nhà sản xuất sẽ có những giải pháp công nghệ riêng nhằm tối ưu hóa hiệu suất nghiền, lượng tiêu hao nhiên liệu.
VRM được sử dụng để nghiền nguyên liệu đất đá, nhiên liệu (than) và sản phẩm (xi măng, clinke, xỉ...). Với mội trường làm việc đặc biệt khắc nghiệt với tác nhân gây mòn (bào mòn) cao, VRM cần có vật liệu chuyên biệt thiết kế để có thể chống chịu được môi trường khắc nghiệt đó.
Với tư cách là nhà sản xuất tấm chịu mòn chuyên nghiệp, Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) cung cấp giải pháp tổng thể cho việc bảo vệ và nâng cao tuổi thọ của các cấu kiện bên trong máy nghiền đứng.
Từ năm 2014, BCC đã cung cấp giải pháp "Chi tiết chịu mòn 2 thành phần" cho cả máy nghiền mới và thay thế chi tiết trong quá trình sử dụng của máy nghiền.
Một số dự án mới mà BCC đã sản xuất và cung cấp thông qua hãng LOESCHE:
- Dự án máy nghiền xi măng cho dự án nhà máy xi măng Xuân Thành, Hà Nam
- Dự án máy nghiền xi măng cho dự án nhà máy xi măng Tân Thắng
- Dự án máy nghiền xi măng cho dự án mở rộng nghiền xi của nhà máy xi mang Bỉm Sơn
- Dự án máy nghiền xi măng cho dự án mở rộng nghiền xi của nhà máy xi mang Hoàng Thạch
Tải về file giới thiệu về giải pháp cho Máy nghiền đứng
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ CHI TIẾT CHỊU MÒN ĐƯỢC GIA CÔNG TỪ TẤM CHỊU MÒN DÀNH CHO MÁY NGHIỀN ĐỨNG TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, NHIỆT ĐIỆN VÀ SẢN XUẤT THÉP